Thành phần Kem_đánh_răng

Ngoài nước chiếm 20-42%, kem đánh răng có nguồn gốc từ nhiều thành phần khác nhau, ba loại chính là chất mài mòn, chất florua và chất tẩy rửa.

Chất mài mòn

Chất mài mòn chiếm ít nhất 50% loại kem đánh răng thông thường. Những hạt không hòa tan này giúp loại bỏ mảng bám khỏi răng. Loại bỏ mảng bám và vôi răng giúp giảm tối thiểu sâu răng và bệnh nha chu. Chất mài mòn đại diện bao gồm các hạt nhôm hydroxit (Al(OH)3), canxi cacbonat (CaCO3), các canxi hydro photphat (CaHPO4) khác nhau, các siliczeolit khác nhau và hydroxyapatit (Ca5(PO4)3OH).

Chất mài mòn, giống như chất đánh bóng nha khoa được sử dụng trong phòng mạch nha khoa, cũng gây ra số lượng nhỏ xói mòn men được gọi là hành động "đánh bóng". Một số nhãn hiệu có chứa mica trắng dạng bột, hoạt động như chất mài mòn nhẹ và cũng bổ sung tính trang điểm đem đến độ lung linh lấp lánh cho kem. Đánh bóng răng sẽ loại bỏ vết bẩn khỏi bề mặt răng, nhưng không thể chứng minh cải thiện được sức khoẻ răng miệng trong và ngoài hiệu quả khi loại bỏ mảng bám và vôi răng.[15]

Tác dụng mài mòn của kem đánh răng được biểu thị theo giá trị RDA. Giá trị RDA quá cao cần được xem điểm giới hạn và một số nha sĩ đề nghị kem đánh răng có giá trị RDA không cao hơn 50 cho sử dụng hàng ngày.

Florua

Florua dưới nhiều hình thức là thành phần hoạt chất phổ biến nhất trong kem đánh răng để ngăn ngừa sâu răng. Florua có số lượng nhỏ trong thực vật, động vật và một số nguồn nước tự nhiên. Chất florua bổ sung trong kem đánh răng có tác dụng tốt đối với quá trình hình thành men răng và xương. Natri florua (NaF) là nguồn florua phổ biến nhất, nhưng florua stannal (SnF2), olaflur (muối hữu cơ florua) và natri monofluorophosphate (Na2PO3F) cũng được sử dụng. Florua Stannide đã được chứng minh có hiệu quả hơn natri florua để giảm tỷ lệ mắc bệnh sâu răng[16] và kiểm soát bệnh viêm nướu, nhưng gây ra nhiều vết bẩn bề mặt hơn.[17]

Phần lớn kem đánh răng được bán ở Hoa Kỳ có từ 1.000 đến 1.100 phần mỗi triệu florua. Ở các nước châu Âu, như Anh hoặc Hy Lạp, hàm lượng florua thường cao hơn; hàm lượng NaF 0,312% w/w (1.450 ppm florua) là phổ biến.

Chất hoạt động bề mặt

Rất nhiều, mặc dù không phải tất cả, kem đánh răng có chứa natri lauryl sunfat (SLS) hoặc chất hoạt động bề mặt có liên quan (chất tẩy rửa). SLS cũng được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân khác, chẳng hạn như dầu gội và chủ yếu là chất tạo bọt, cho phép phân phối đồng đều kem đánh răng, cải thiện khả năng tẩy sạch.[15]

Mặc dù các thành phần khác nhau trong kem đánh răng, nghiên cứu gần đây (phân tích meta) cho biết chải răng có hoặc không có kem đánh răng không ảnh hưởng đến mức độ loại bỏ mảng bám.[18]

Các thành phần khác

Chất kháng khuẩn

Triclosan, một chất kháng khuẩn, là một thành phần kem đánh răng phổ biến ở Anh. Triclosan hoặc kẽm clorua ngăn ngừa viêm nướu, theo Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ, giúp làm giảm cao răng và hơi thở hôi.[1][19] Một nghiên cứu lâm sàng năm 2006 đã kết luận có bằng chứng cho biết hiệu quả của 0,30% triclosan giảm bớt mảng bám và viêm nướu.[20]

Hương vị

Kem đánh răng có nhiều màu sắc và hương liệu nhằm khuyến khích người dùng sản phẩm. Ba loại hương vị phổ biến nhất là bạc hà cay, bạc hà lụclộc đề. Kem đánh răng có hương vị dầu bạc hà-hồi cần cũng phổ biến ở khu vực Địa Trung Hải. Những hương vị này được cung cấp bởi các loại dầu tương ứng, ví dụ: tinh dầu bạc hà.[15] Nhiều hương vị lạ hơn bao gồm hồi cần Anethole, quả , kẹo cao su thổi, quế, hồi hương, oải hương, sầu đâu, gừng, vani, chanh, camthông. Ngoài ra, kem đánh răng không hương vị cũng tồn tại.

Chất khử khoáng

Tinh thể nano Hydroxyapatite và những loại canxi photphat được đưa vào trong công thức chống khoáng hóa,[21] tức là cải tạo men răng.

Các nhãn hiệu kem đánh răng

Hợp chất pha tạp

Các tác nhân được thêm vào để làm giảm xu hướng kem đánh răng khô hóa thành bột. Bao gồm cồn đường khác nhau, như glyxerol, sorbitol hoặc xylitol, hoặc các dẫn xuất có liên quan, như 1,2-propylen glycolpolyethyleneglycol.[22] Clorua strontium hoặc kali nitrat được bao gồm trong một số loại kem đánh răng để giảm độ nhạy. Natri poly-photphat được thêm vào để giảm thiểu sự hình thành cao răng.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kem_đánh_răng http://www.ganino.com/games/Science/science%20maga... http://www.nbcnews.com/id/18985512/ http://www.newyorker.com/archive/1960/08/06/1960_0... http://www.toothpasteworld.com/history.htm http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/jcpe.12... http://collectingvintagecompacts.blogspot.de/2011/... http://www.fluoride-history.de/p-dentifrice.htm http://www.fda.gov/ForConsumers/ConsumerUpdates/uc... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1951625 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/13579125